LỊCH SỬ ANH NGỮ (The Story of English)

Nó vào khoảng 1,500 tuổi. Nó thai nghén từ một đất nước, nhưng bây giờ nó phổ biến trên khắp thế giới. Mỗi ngày, hàng trăm triệu người sử dụng nó. Nó là gì? Anh ngữ.

Nó bắt đầu như thế nào? Nó thay đổi như thế nào? Trong tương lai nó sẽ ra sao? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu.

Anh ngữ đã bắt đầu trong đời sống, điều đó không lấy gì làm ngạc nhiên, Anh quốc. Đó là vào thế kỷ thứ mười lăm. Ngôn ngữ này là một thứ ngôn ngữ pha trộn từ nhiều loại hình ngôn ngữ được nói bởi nhiều bộ tộc địa phương. Những bộ tộc này tất cả đã xâm nhập vào Anh quốc từ Bắc Âu. Một trong những bộ tộc này là Angles. Người Angles nói một thứ ngôn ngữ gọi là Englisc. Đây là cái nôi mà tên England và English được ra đời.

Thứ Anh ngữ nói lúc đó gọi là Anh ngữ Cổ. Tuy nhiên, Anh ngữ Cổ nói rất khác với Anh ngữ mà người ta nói ngày nay. Nó phát âm như sau:

ρa wæs Hroðgare heresped gyfen, wiges weorðmynd, þæt him his winemagas georne hyrdon, oðð þæt seo geogoð geweox, magodriht micel.

Đây là bài thơ được cho là của Beowulf. Nó được viết cách đây vào khoảng một ngàn năm bằng Anh ngữ Cổ. Khi bạn nghe một giáo sư Trường Đại học Glasgow phát âm thì đối với những người nói Anh ngữ hiện đại có thể không hiểu được.

Vào năm 1066, Anh quốc một lần nữa bị xâm nhập. Lúc này những người xâm nhập đến từ Bắc nước Pháp. Khi họ định cư ở Anh, Pháp ngữ của họ pha trộn với Anh ngữ. Điều này thậm chí đã tác động nhiều đến sự phát triển của Anh ngữ. Anh ngữ Cổ thay đổi để trở thành những gì gọi là Anh ngữ Trung cổ. Nhưng thậm chí thứ Anh ngữ này rất khác với Anh ngữ mà chúng ta dùng ngày nay.

To be or not to be, that is the question…

Đây là một câu nổi tiếng được viết bởi William Shakespeare. Nhà văn này đã có một ảnh hưởng to lớn đối với Anh ngữ. Ông đã sáng tạo gần hai ngàn từ Anh ngữ, Nhiều từ và câu của ông vẫn được dùng trong Anh ngữ ngày nay.

Shakespeare đã sống cách đây vào khoảng bốn trăm năm. Vào lúc ấy, Anh ngữ có sự tương đồng nhiều hơn đối với ngôn ngữ nó đang tồn tại. Tuy nhiên nó được viết bằng những cách khác. Người ta đánh vần những từ với những ký tự khác và những trật tự khác của ký tự. Thậm chí Shakespeare đã đánh vần những tên của riêng ông bằng những cách khác. Nhưng công việc in những cuốn sách đã giúp để thay đổi vấn đề này. Trước đây người ta có thể in sách nhưng không có một quy tắc chính tả. Mà công việc in ấn có nghĩa là hàng ngàn cuốn sách được đưa ra hoàn toàn giống nhau. Nhiều trong số những cuốn sách này được in trong cùng một thành phố - Luân Đôn. Vậy quy tắc chính tả của Luân Đôn trở nên thông dụng. Vì những cuốn sách được in ra phổ biến hầu khắp đất nước. Quy tắc chính của việc đánh vần được phát triển.

Một trong những cuốn sách Tiếng Anh đầu tiên được in là Thánh Kinh Ki-tô giáo dịch sang Anh ngữ. Điều này cũng đã ảnh hưởng đến Anh ngữ. Những người nói tiếng Anh ngày nay đôi khi vẫn còn dùng những câu từ bản dịch của Kinh Thánh.

Trải qua những thế kỷ tiếp theo, Anh ngữ tiếp tục phát triển. Từ càng ngày càng phong phú đề để làm giàu ngôn ngữ. Để biết chính xác có bao nhiêu từ trong Anh ngữ ngày nay quả là khó. Một trong những cuốn sách phổ biến nhất về từ Anh ngữ là Từ Điển Anh Ngữ Oxford. Nó mô tả trên sáu trăm ngàn từ. Tuy nhiên những người nói tiếng Anh mẹ đẻ cũng có thể chỉ biết vào khoảng 25,000 đến 50,000 từ trong số những từ này.

Một phần lý do đối với sự phát triển Anh ngữ là nó được quảng bá khắp thế giới. Hàng ngàn từ Anh ngữ đã được hỗ trợ từ những ngôn ngữ khác. Ví dụ như – từ “ketchup”. Từ này phát xuất từ tiếng Malaysia. Từ này là một tinh thể lỏng màu đỏ dùng để có mùi vị ngon hơn. Nó được lấy từ quả cà chua – một trái nhỏ màu đỏ được ăn như loại rau quả. Từ “tomato” bắt nguồn từ tiếng Tây Ban Nha.

Cách phát âm từ “tomato” cũng là một điều thú vị.

Nếu tôi đến từ Hoa Kỳ, tôi sẽ phát âm ‘tom – ay – toe’.

Nếu tôi sống ở Vương Quốc Anh, tôi sẽ nói ‘tom – ah – toe’.

Đây chỉ là một trong những cái nhỏ về sự dị biệt giữa tiếng Anh – Anh và Anh – Mỹ (hoặc tạm gọi là tiếng Anh và tiếng Mỹ). Cũng có một số từ mà họ sử dụng khác nhau. Tôi sống trong một chỗ sở hữu nhỏ trong một tòa nhà to lớn. Ở Anh chúng ta gọi la ‘flat’

Nhưng ở Hoa Kỳ, chúng ta gọi là ‘apartment’

Một số người ở Anh bây giờ cũng dùng ‘apartment’. Điều này bởi vì cách nói tiếng Anh của người Mỹ đang chi phối đến cách nói tiếng Anh của người Anh. Tiếng Mỹ đang trở nên phổ biến mọi nơi trên toàn thế giới. Phim ảnh, truyền hình, và internet tất cả đã hỗ trợ sự quảng bá tiếng Mỹ.

Một ảnh hưởng nữa đối với Anh ngữ là văn hóa. Ngôn ngữ được thay đổi trong những phương thức vi mô bởi những nền văn hóa của các dân tộc khác nhau. Những từ thịnh hành miền này có thể xa lạ đối với miền khác.

Chặng hạn, ở Ấn Độ, những người nói tiếng Anh dùng từ ‘godown’. Từ này có nghĩa là một tòa nhà rất lớn dùng để trữ lương thực. Nó là một từ Anh ngữ, nhưng nó không được dùng ở Anh, Mỹ, và hầu hết những nơi khác trên thế giới.

Nhiều nhận định cho rằng vào khoảng 380 triệu người sử dụng Anh ngữ như ngôn ngữ mẹ đẻ của họ. Nhưng vào khoảng gấp hai lần như thế như một ngoại ngữ hay ngôn ngữ thứ hai. Vậy, Anh ngữ không chỉ là ngôn ngữ truyền thống của những quốc gia nói tiếng Anh. Người ta trên khắp thế giới hiện giờ đang xác định Anh ngữ và định hình tương lai của nó.

Nhưng tương lai chả nó sẽ như thế nào? Không ai biết nó sẽ phát triển và thay đổi ra sao. Nhiều chuyên gia tin rằng ngày càng nhiều người chọn tiếng Anh để giao tiếp. điều này sẽ giúp những người trên toàn thế giới hiểu biết lẫn nhau. Anh ngữ đã được dùng là ngôn ngữ chính của nhiều tổ chức và kinh doanh quốc tế.

Tuy nhiên, nhiều người không muốn tiếng Anh trở nên phổ biến hơn. Họ lo lắng rằng con cái họ sẽ ngưng học tiếng địa phương và học tiếng Anh thay thế. Họ nói rằng ngôn ngữ rất quan trọng đối với nền văn hóa dân tộc. Nếu ngôn ngữ đia Phương bị mai một, dẫn đến nhiều nền văn hóa trên thế giới sẽ bị hủy diệt. Vậy trong tương lai việc học cả hai tiếng mẹ đẻ và tiếng Anh là một điều quan trọng đối với nhiều người.

Tương lai của Anh ngữ không lệ thuộc vào những dân tộc đầu tiên làm chủ ngôn ngữ này. Thay vào hàng triệu người ngày nay đang học ngôn ngữ này có thể là những người định đoạt tương lai của nó.